Bản tin tổng hợp chính sách thuế số 2 năm 2014

Bản tin tổng hợp chính sách thuế số 2 năm 2014
Thông tư Số: 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 17/1/2014

Đối với các dự án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đến khi kết thúc dự án.

Thông tư Số: 186/2013/TT-BTC ngày 05/12/2013 hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/01/2014

Thông tư Số: 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

Thông tư này điều chỉnh các đối tượng là đối tượng cư trú của Việt Nam hoặc của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam hoặc đồng thời là đối tượng cư trú của Việt Nam và Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2014.

Thông tư Số: 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Thông tư này hướng dẫn các trường hợp bị cưỡng chế, các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (sau đây gọi chung là cưỡng chế thuế), nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế đối với tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế, trừ biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trách nhiệm thi hành và đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế thuế.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 21/02/2014.

Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2017 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

” Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

1. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 như sau:

“1. Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:

b) Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;

c) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.

d) Các loại hóa đơn khác, gồm: Vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác nhưng có hình thức và nội dung quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.”

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.

Nghi định 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 về thanh toán bằng tiền mặt

“Điều 6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp

1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.

2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.”

Đăng tải tại Khác | Bình luận về bài viết này

Thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu từ Vương quốc Campuchia

Thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu từ Vương quốc Campuchia
Ngày 01/04/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 40/2014/TT-BTC hướng dẫn thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia.

tải xuống(Ảnh minh họa)

Các mặt hàng nhập khẩu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0% có tên trong Danh mục hàng hoá quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này bao gồm: Dừa, quả hạch Brazil và hạt điều, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc lột vỏ, Quả chà là, sung, vả, dứa, bơ, ổi, xoài và măng cụt, tươi hoặc khô, Quả dứa, Các loại dưa (kể cả dưa hấu) và đu đủ, tươi, Lúa gạo, Mật thu được từ chiết xuất hoặc tinh chế đường……

Điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0%

Theo đó, áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0% đối với hàng hoá nhập khẩu có tên trong Danh mục hàng hoá quy định tại Phụ lục I phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá mẫu S (C/O form S) do cơ quan thẩm quyền của Campuchia cấp.

+ Thông quan qua các cặp cửa khẩu nêu trong Bản Thoả thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia (theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).

Ngoài ra, Thông tư cũng ban hành danh mục hàng hóa áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu từ Campuchia. Trong đó, hạn ngạch nhập khẩu đối với Thóc gạo các loại (Tỷ lệ quy đổi: 2kg thóc = 1 kg gạo) năm 2014-2015 là 300.000 tấn, Lá thuốc lá khô là 3.000 tấn (áp dụng từ ngày 24/2/2014 đến hết ngày 31/12/2015.)

Trường hợp nhập khẩu vượt quá số lượng hạn ngạch quy định sẽ áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu theo Quy định sau:

Đối với mặt hàng gạo các loại: áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thường theo qui định hiện hành.

Đối với mặt hàng lá thuốc lá khô:

+ Vượt số lượng hạn ngạch nhập khẩu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này nhưng vẫn trong tổng mức hạn ngạch chung và đảm bảo các điều kiện quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về hạn ngạch thuế quan thì phần vượt áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) quy định tại Biểu thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành.

+ Vượt số lượng hạn ngạch nhập khẩu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và nằm ngoài tổng mức hạn ngạch chung thì áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch đối với lá thuốc lá khô theo quy định tại Thông tư số 111/2012/TT-BTC ngày 4/7/2012 của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan và các văn bản có liên quan về thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan của Bộ Tài chính.

Đối với mặt hàng gạo các loại và lá thuốc lá khô chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về Việt Nam thực hiện theo quy định hiện hành về chính sách thuế đối với hàng nông sản chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về nước.

Thông tư 04/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/12/2015, cùng thời điểm có hiệu lực thi hành của Bản thoả thuận về việc thúc đẩy thương mại song phương giữa giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia. Riêng đối với hàng hóa nhập khẩu theo hạn ngạch nêu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng từ ngày 24/2/2014 đến hết ngày 31/12/2015.

Đối với các tờ khai hàng hóa nhập khẩu của hàng hóa nêu tại Phụ lục I đăng ký từ ngày 01/01/2014 đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại Thông tư này nhưng đã nộp thuế với mức thuế suất cao hơn được hoàn trả số tiền thuế chênh lệch theo quy định của pháp luật quản lý thuế./.

Đăng tải tại Khác | Bình luận về bài viết này

Danh mục các khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn tính thuế TNCN

Danh mục các khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn tính thuế TNCN
Công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/04/2014 của Tổng cục thuế về việc Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, trong đó bao gồm:

– Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi đối với người có công.

– Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với đối tượng tham gia kháng chiến bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

– Phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

– Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

– Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp, và các khoản trợ cấp khác theo quy định của bộ luật lao động và luật BHXH.

– Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật

– Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

– Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật, trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cơ trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm viêc ở nước ngoài.

– Trợ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

– Phụ cấp đặc thù ngành, nghề.
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ban hành ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài chính. Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/8/2014, áp dụng từ kỳ tính thuế TNDN 2014 trở đi và thay thế cho Thông tư số 123/2012/TT-BTC

Văn bản pháp quy về Thuế TNDN hiệu lực từ năm 2014

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 và Luật số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Xem Luật Thuế TNDN hợp nhất tại thư viện Webketoan

Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Đăng tải tại Khác | Bình luận về bài viết này

Áp dụng thông tư 78/2014/TT-BTC quy định mới về thuế TNDN năm 2014

Ngày 18 tháng 06 năm 2014, Bộ Tài chính vừa mới ban hành Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế suất thuế TNDN

Từ ngày 1/1/2014 thuế suất thuế TNDN phổ thông là 22% và từ ngày 1/1/2016 là 20%.
Đối với DN có tổng doanh thu năm trước liền kề dưới 20 tỷ thì thuế suất thuế TNDN áp dụng là 20%. Nếu năm trước đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đủ 12 tháng, tính bình quân doanh thu một tháng ko vượt 1.67 tỷ thì áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.

Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% (từ 01/01/2016 là 20%).

Thông tư 78/2014/TT-BTC cũng bổ sung lãi tiền gửi và lãi tiền vay vào đối tượng phải tính thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu với thuế suất 5%.

Doanh thu tính thuế TNDN

Về thời điểm xác định doanh thu, Thông tư 78/2014/TT-BTC đã bổ sung quy định về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế, theo đó trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia cho số năm thu tiền trước. Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.

Lỗ và chuyển lỗ

Về thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định doanh nghiệp được bù trừ lỗ trong chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế.

Doanh nghiệp phải chuyển số lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.

Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể, sau khi có quyết định giải thể nếu có quyết định chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Chi phí được trừ

Về chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, Thông tư quy định, hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần từ 20 triệu trở lên (đã bao gồm VAT) phải thanh toán không dùng tiền mặt để được tính chi phí hợp lý. Trường hợp hóa đơn này đã hạch toán vào chi phí tính thuế nhưng sau đó không thanh toán theo đúng điều kiện thì phải kê khai điều chỉnh giảm chi phí tính thuế. Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp được chi tối đa 01 triệu đồng/tháng/người để trích nộp Quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; đồng thời phải ghi rõ điều kiện hưởng trong HĐLĐ, TƯLĐTT… và DN phải thực hiện đầy đủ bảo hiểm bắt buộc trước đó.

Thông tư 78 cũng bổ sung một số khoản chi không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế như chi mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn, các khoản chi liên quan đến phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), cổ tức, tăng giảm vốn chủ sở hữu.
Đồng thời thông tư cũng bổ sung thêm một số khoản chi phí được trừ như các khoản chi thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng an ninh; Chi hỗ trợ tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.

Thông tư này có hiệu lực từ 02/8/2014 và thay thế cho Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính.

(Nguồn website Bộ Tài Chính)

Đăng tải tại Khác | Bình luận về bài viết này

Mục lục thông tư 39/2014/TT-BTC

Dưới đây là mục lục của thông tư 39/2014/TT-BTC để phục vụ tra cứu nhanh khi cần. Webketoan xin giới thiệu để quý vị tham khảo:

Chương I – HƯỚNG DẪN CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Loại và hình thức hóa đơn
Điều 4. Nội dung trên hóa đơn đã lập

Chương II – TẠO VÀ PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN

Điều 5. Nguyên tắc tạo hóa đơn
Điều 6. Tạo hóa đơn tự in
Điều 7. Tạo hóa đơn điện tử
Điều 8. Tạo hóa đơn đặt in
Điều 9. Phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh
Điều 10. Phát hành hóa đơn của Cục Thuế
Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
Điều 12. Bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in
Điều 13. Cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
Điều 14. Hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền
Điều 15. Các hình thức ghi ký hiệu để nhận dạng hóa đơn

Chương III – SỬ DỤNG HÓA ĐƠN

Điều 16. Lập hóa đơn
Điều 17. Ủy nhiệm lập hóa đơn
Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn
Điều 19. Lập hóa đơn khi danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn
Điều 20. Xử lý đối với hóa đơn đã lập
Điều 21. Xử lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng
Điều 22. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
Điều 23. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn
Điều 24. Xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn
Điều 25. Sử dụng hóa đơn của người mua hàng

Chương IV – QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN

Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 27. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Điều 28. Lưu trữ, bảo quản hóa đơn
Điều 29. Hủy hóa đơn

Chương V – KIỂM TRA, THANH TRA VỀ HÓA ĐƠN

Điều 30. Kiểm tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn
Điều 31. Thanh tra về hóa đơn

Chương VI – TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32. Hiệu lực thi hành
Điều 33. Trách nhiệm thi hành

Đăng tải tại Khác | Bình luận về bài viết này

Điểm mới về thuế nhà thầu ( hiệu lực từ 01/10/2014)

Vừa qua, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 103/2014/TT-BTC về việc hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam

Qua đó, so với quy định cũ thì thông tư 103/2014/TT-BTC đã có nhiều điểm mới như sau:

Đối tượng áp dụng:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hoá tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.( mà trước đây theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP )

images31

Thêm mới các đối tượng sau cũng chịu thuế nhà thầu:

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hoá tại Việt Nam

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hoá để xuất khẩu, bán hàng hoá cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

Đối tượng chịu thuế GTGT:
Trường hợp hàng hoá được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I, thông tư 103/2014/TT-BTC); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hoá, dịch vụ.

Cách tính thuế GTGT:
Theo Điều 12, tại Thông tư 103/2014, cách tính số thuế GTGT phải nộp cũng thay đổi là dựa trên Doanh thu tính thuế GTGT ( trước đây là dựa trên GTGT)

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT X Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:

+ Đối với ngành kinh doanh dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là 5%

+ Đối với ngành sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là 3%

+ Đối với hoạt động kinh doanh khác là 2%.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2014.

Đăng tải tại Khác | Bình luận về bài viết này

Thông tư 128/2014/TT-BTC Giảm thuế TNCN đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế

Thông tư 128/2014/TT-BTC Giảm thuế TNCN đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế
Ngày 05/09/2014, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 128/2014/TT-BTC hướng dẫn về việc giảm thuế TNCN đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế và khu kinh tế cửa khẩu.

Theo Thông tư này:

Đối tượng được giảm thuế TNCN là cá nhân cư trú và không cư trú theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, làm việc tại Khu kinh tế, cụ thể như sau:

+ Cá nhân kí hợp đồng lao động với Ban quản lý Khu kinh tế, cơ quan quản lý nhà nước tại Khu kinh tế và thực tế làm việc tại Khu kinh tế.

+ Cá nhân kí hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh tại Khu kinh tế và thực tế làm việc tại Khu kinh tế.

+ Cá nhân kí hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân ngoài Khu kinh tế và thực tế làm việc tại Khu kinh tế, nhưng được cử đến làm việc tại Khu kinh tế để thực hiện các hợp đồng kinh tế do tổ chức, cá nhân ngoài Khu kinh tế ký kết với Ban quản lý Khu kinh tế, cơ quan quản lý nhà nước tại Khu kinh tế hoặc với tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế.

+ Cá nhân, nhóm cá nhân có địa điểm kinh doanh cố định tại Khu kinh tế, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Khu kinh tế.

+ Cá nhân kí hợp đồng lao động với tổ chức tại Khu kinh tế và thực tế làm việc tại Khu xử lý chất thải độc hại đặt ngoài khu kinh tế.

Resize-of-123456-356b7

Cách xác định số thuế được giảm được tính như sau:

+ Đối với cá nhân cư trú:

♦ Trường hợp cá nhân cư trú chỉ có thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế

Số thuế tạm nộp được giảm là: (Thuế TNCN phải khấu trừ hoặc tam nộp ( tháng, quý hoặc từng lần phát sinh)) x 50 %
Số thuế phải nộp được giảm là: (Tổng số thuế TNCN phải nộp trong năm tính thuế ) x 50%

Trong đó: Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp (nêu trên) là số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

♦ Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh ở ngoài Khu kinh tế:

Số thuế tạm nộp được giảm: = (Thuế TNCN phải khấu trừ hoặc tam nộp ( tháng, quý hoặc từng lần phát sinh ) tương ứng với thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế ) x 50%
Số thuế phải nộp được giảm: = (Tổng số thuế TNCN phải nộp trong năm) x ( Thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế/ Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế) x 50%
Trong đó: Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm được xác định trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương, từ kinh doanh phát sinh trong năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

+ Đối với cá nhân không cư trú:

Thuế TNCN được giảm được tính như sau:
(Tổng thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế) x (Thuế suất thuế TNCN áp dụng cho cá nhân không cư trú) x 50%

Thông tư này có hiệu lực từ 20/10/2014 và thay thế Thông tư 176/2009/TT-BTC.

Đăng tải tại Khác | Bình luận về bài viết này

Sửa đổi một số điều tại các Nghị định quy định về thuế

Ngày 01/10/2014, Chính Phủ ban hành Nghị định số 91/2014/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung Nghị định về Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân, Thuế giá trị gia tăng và Luật quản lý thuế. Theo đó, có một số lưu ý như sau:

10304875_860072084014310_4736101299853167197_n – Copy

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới theo quy định và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi ).

Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định:

Phần trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của Bộ Tài chính, bao gồm: Khấu hao đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe; khấu hao của tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

+ Thuế giá trị gia tăng:

Đối tượng không chịu thuế GTGT:

Nghị định 91/2014/NĐ-CP quy định rõ hơn nội dung bán tài sản bảo đảm tiền vay thuộc dịch vụ cấp tín dụng không phải chịu thuế GTGT bao gồm cả trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản đảm bảo theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có đảm bảo.

Đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô sử dụng cho kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.

+ Luật quản lý thuế:

Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý.

Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.

Trường hợp tổng số bốn lần tạm nộp thấp hơn từ 20% trở lên so với thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán thì doanh nghiệp phải nộp lãi chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số tạm nộp với số quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày: 15/11/2014

Riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2014 (Thuế TNDN)

Đăng tải tại Khác | Bình luận về bài viết này

Luật số 71/2014/QH13: Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế.

Vừa qua, ngày 26/11/2014 , Quốc Hội đã ban hành luật số 71/2014/QH13 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế. Trong đó, có một số thay đổi :

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, trong đó:

Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 cho phép các khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ.

Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9 tức là bãi bỏ bỏ mức khống chế 15% đối với các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh .

Ưu đãi về thuế suất:

Áp dụng thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

+ Thuế thu nhập cá nhân: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13

Miễn thuế TNCN đối với:

+ Thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

+ Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Sửa đổi Điều 10 như sau:

Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Thuế suất:

Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu : 1.5%.
Hoạt động kinh doanh khác: 1%
+ Thuế GTGT:

Bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT: Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác

+ Quản lý thuế:

Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

Đăng tải tại Khác | Bình luận về bài viết này

Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật 71 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế

Ngày 12 tháng 02 năm 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị Định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế. Nội dung nghị định sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định 50/2010/NĐ-CP, 65/2013/NĐ-CP, 83/2013/NĐ-CP, 209/2013/NĐ-CP, 218/2013/NĐ-CP, 91/2014/NĐ-CP. TamAntax xin lượt qua một số điểm sửa đổi, bổ sung (SĐBS) như sau:

1. Về Thuế TNDN:
Thu nhập chịu thuế: SĐBS thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài
Thu nhập miễn thuế: SĐBS thu nhập miễn thuế của thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản; thu nhập từ nhiệm vụ Nhà nước giao; thu nhập của văn phòng thừa phát lại trong thời gian thực hiện thí điểm.
Khoản chi được trừ:
Bổ sung khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động.
Lãi tiền vay trong trường hợp góp chưa đủ vốn, có xét đến tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ.
SĐBS một số quy định về ưu đãi thuế
2. Về Thuế TNCN:
Thu nhập từ kinh doanh: Không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
Phụ cấp, trợ cấp được trừ: Bổ sung trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người Việt cư trú dài hạn ở nước ngoài về VN làm việc.
Thu nhập từ đầu tư vốn: Bổ sung trừ thu nhập sau khi đã nộp thuế TNDN của DNTN và của công ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ.
Thu nhập miễn thuế: Bổ sung 2 khoản: tiền lương, tiền công của thuyền viên, thu nhập của hoạt động phục vụ khai thác thủy sản xa bờ.
Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh: Thay đổi cách tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh.
Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: Chỉ còn 1 cách tính là 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần.
Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng BĐS: Chỉ còn 1 cách tính là 2% trên giá chuyển nhượng.
3. Về Thuế GTGT:
Bổ sung đối tượng không chịu thuế.
Bổ sung quy định về giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
Bổ sung không áp dụng thuế suất 0% đối với thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
4. Về Thuế Tài Nguyên:
Đối tượng chịu thuế: Bổ sung loại trừ nước biển làm mát máy và yến sào thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến.
Giá tính thuế: Sửa đổi giá tính thuế đối với tài nguyên xuất khẩu thì không bao gồm thuế xuất khẩu.
5. Về Luật quản lý thuế:
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý chỉ còn Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý.
Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt tháng chỉ còn Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt tháng.
Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng là Tờ khai thuế tài nguyên tháng.
Bổ sung điều 26a quy định về đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, các khoản thuế.
Bổ sung điều 28a xử lý việc chậm nộp thuế.
SĐBS về gia hạn nộp thuế
Trên đây là sơ lược một số nội dung mà tôi rút ra được khi xem Nghị Định 12/2015/NĐ-CP. TamAntax xin mời anh chị em tải về xem chi tiết văn bản Nghị Định 12/2015/NĐ-CP để nắm rõ nội dung chi tiết hơn. Chúng ta cũng chờ Bộ Tài Chính ban hànhh thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành một số nội dung nữa là có thể áp dụng.

Đăng tải tại Khác | Bình luận về bài viết này